
Dưới đây là danh sách các Đức Giáo Hoàng (Popes) của Giáo Hội Công Giáo qua các triều đại, kể các vị ngụy Giáo Hoàng được viết trong dấu ngoặc […]. Danh sách này được cập nhật hoá năm 1947 dựa theo những tài liệu của Vatican trên căn bản của các nhà học giả nghiên cứu lịch sử giáo hội. Tên họ của những vị Giáo Hoàng sau thời kỳ “Đại ly Gíáo Tây Phương” ( Great Schism 1378-1417), ghi kèm theo trong dấu ngoặc đơn (…).
Sau Thánh Phêrô đến nay có 265 Đức Giáo Hoàng, đã có ít nhất 156 Giáo Hoàng không qua bầu cử của hội đồng, có 36 Giaó Hoàng không được công nhận …
215. PIUS III (22-9 và 8-10-1503 - 18-10-1503) sinh tại Siena. Vì sức khoẻ yếu kém, ngài chỉ chấp nhận kết quả bầu cử sau nhiều lần được thuyết phục. Chứng đau khớp bắt ngài phải ngồi trong khi cử hành lễ tấn phong. Ngài không làm được nhiều vì thời nhiệm của ngài chỉ kéo dài 10 ngày. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_III
216. JULIUS II (31-10 và 26-11-1503 - 21-2-1513) sinh tại Savona. Ngài khuyến khích nghệ thuật và góp phần nghiên cứu vẻ tráng lệ nguy nga của Roma qua các công trình của các danh hoạ Raphael và Michelangelo. Ngài triệu tập Công đồng Chung XVIII. Ngài hoàn thành việc xây dựng Đền thờ Thánh Phêrô. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Giuli%C3%B4_II
217. LEO X (9 và 19-3-1513 - 1-12-1521) sinh tại Florence. Ngài không hiểu mà cũng không biết làm thế nào để tìm ra một biện pháp sửa đổi giáo thuyết của Martin Luther. Ngài hỗ trợ hoạt động "hiệu cầm đồ" phòng khi rủi ro, thiếu thốn. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_L%C3%AA%C3%B4_X
218. ADRIANUS VI (9-1 và 31-8-1522 - 14-9-1523) sinh tại Ultrecht, Hà Lan. Ngài nhiệt tình dấn thân chống lại những kẻ đang quấy rối Giáo Hội và chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ nhưng không mấy thành công. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_A%C4%91rian%C3%B4_VI
219. CLEMENS VII (19 và 26-11-1523 - 25-9-1534) sinh tại Florence. Ngài không thể ngăn cản được những tranh chấp gay gắt giữa Công giáo và Tin Lành của Luther Cải Cách. Vua nước Anh, Henry VIII, bị vạ tuyệt thông và lập tức thề bỏ đạo Công giáo trong thời ngài. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Cl%C3%AAment%C3%AA_VII
220. PAULUS III (13-10 và 3-11-1534 - 10-11-1549) sinh tại Roma. Là người bảo trợ vĩ đại của văn hoá và nghệ thuật, ngài bổ nhiệm danh hoạ Michelangelo làm kiến trúc sư vĩnh viễn cho Đền Thánh Phêrô. Ngài chính thức phê chuẩn dòng Tên (Chúa Giêsu). Ngài triệu tập Công đồng Chung XIX. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Phaol%C3%B4_III
221. JULES III (7 và 22-2-1550 - 23-3-1555) sinh tại Roma. Bằng cách tái nhóm Công đồng Chung Trent, ngài tiếp tục phi bác giáo thuyết của Luther. Khi nữ hoàng Mary Tudor lên ngôi trị vì nước Anh, ngài cử một đặc sứ để tái lập đức tin Công giáo. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Giuli%C3%B4_III
222. MARCELLUS II (9 và 10-4-1555 - 1-5-1555) sinh tại Monte- pulciano. Ngài là vị giáo hoàng cuối cùng giữ lại tên thánh rửa tội. Ngài ghi dấu ấn khắc khổ và cương trực của mình trên giáo triều của ngài. Ngài quan tâm đặc biệt đến dân tộc Nga và Mông Cổ. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Marcell%C3%B4_II
223. PAULUS IV (23 và 26-5-1555 - 18-8-1559) sinh tại Naples. Ngài cổ vũ việc chấn hưng đạo đức và chống lại lạc giáo Luther. Ngài ra lệnh buộc người Do Thái sống trong những khu biệt http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Phaol%C3%B4_IV
224. PIUS IV (25-12 và 6-1-1560 - 9-12-1565) sinh tại Milan. Ngài tái nhóm Công đồng Chung Trent và đã kết thúc thành công. Ngài xá tội cho tất cả hối nhân. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_IV
225. Th. PIUS V (7 và 17-1-1566 - 1-5-1572) Sinh tại Bosco. Để ngăn chặn sự bành trướng của lạc giáo, ngài cổ vũ nền văn hoá cho quần chúng. Ngài phạt vạ tuyệt thông nữ hoàng nước Anh, Elizabeth. Ngài là người gợi hứng cho chiến thắng của Kitô giáo chống lại quân Saracens ở Lepante. Ngài ấn định việc sử dụng Sách Lễ Roma. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_V
226. GREGORIUS XIII (13 và 25-5-1572 - 10-4-1585) sinh tại Bologna. Ngài cho mở các chủng viện ở Vienna, Prague, Gratz và Nhật Bản và cải cách lịch chung thế giới. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Gr%C3%AAg%C3%B4ri%C3%B4_XIII
227. SIXTUS V (24-4 và 1-5-1585 - 27-8-1590) sinh tại Grottammare. Ngài thực hiện rất nghiêm túc việc canh tân Giáo Hội, hoàn tất công trình mái vòm Đền Thánh Phêrô, đài kỷ niệm tại quảng trường Thánh Phêrô. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_X%C3%ADtt%C3%B4_V
228. URBANUS VII (15-9-1590 - 27-9-1590) sinh tại Roma. Ngài là người rất đức độ và bác ái. Ngài sắp đặt lại việc điều hành Giáo Hội theo các sắc lệnh của Công đồng Trent. Ngài qua đời vì bệnh sốt rét chỉ sau 13 ngày trên ngai giáo hoàng http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Urban%C3%B4_VII
229. GREGORIUS XIV (5 và 8-12-1590 - 16-10-1591) sinh tại Cremona. Ngài cho quyền được tị nạn trong các toà Khâm sứ Toà Thánh. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Gr%C3%AAg%C3%B4ri%C3%B4_XIV
230. INNOCENS IX (29-10 và 3-11-1591 - 30-12-1591) sinh tại Bologna. Ngài đã hạn chế phần nào những hậu quả của trận dịch khủng khiếp và cuộc chiến chống các băng cướp cùng những phe nhóm nội bộ khác nhau. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Inn%C3%B4cent%C3%AA_IX
231. CLEMENS VIII (30-1 và 9-2-1592 - 3-3-1605) sinh tại Florence. Ngài đã tái lập hoà bình cho Pháp và Tây Ban Nha. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Cl%C3%AAment%C3%AA_VIII
232. LEO XI (1 và 10-4-1605 - 27-4-1605) sinh tại Florence. Ngài sống cuộc đời khổ hạnh, bình dân và quảng đại với mọi người. Ngài bị bệnh và qua đời đang khi tiến hành xây dựng nhà thờ chính toà giáo phận (đền thờ Thánh Joannes Lateranus). http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_L%C3%AA%C3%B4_XI
233. PAULUS V (16 và 29-5-1605 - 28-1-1621) sinh tại Roma. Ngài vận động các quốc gia văn minh can thiệp và ngăn chặn việc bách hại Kitô hữu ở Nhật Bản và Trung Hoa, khuyến khích khoa Thiên văn học. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Phaol%C3%B4_V
234. GREGORIUS XV (9 và 14-2-1621 - 8-7-1623) sinh tại Bologna. Trong thời nhiệm ngắn ngủi, ngài khích lệ dân Ireland và quan tâm đến việc phục hồi Công giáo ở Pháp. Ngài chú trọng đặc biệt việc truyền giáo và thiết lập Thánh Bộ Truyền giáo để hỗ trợ việc đó. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Gr%C3%AAg%C3%B4ri%C3%B4_XV
235. URBANUS VIII (6-8 và 29-9-1623 - 29-7-1644) sinh tại Florence. Ngài thực hiện công việc soạn sách Nghi Thức Giáo Hoàng, các Giờ Kinh Phụng Vụ. Trong triều đại ngài, Galileo Galilei đã bị kết án. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Urban%C3%B4_VIII
236. INNOCENS X (15-9 và 4-10-1644 - 7-1-1655) sinh tại Roma. Ngài khuyên Sa hoàng nước Nga, Alexis I, giải phóng các nô lệ trong nước. Ngài không chịu ký hiệp ước Westphalia, vì rất nhiều thành phố bị đặt dưới quyền của những người Cải Cách. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Inn%C3%B4cent%C3%AA_X
237. ALEXANDER VII (7 và 18-4-1655 - 22-5-1667) sinh tại Siena. Ngài cố gắng bằng mọi cách dùng quyền lực, để ngăn chặn sự bành trướng của giáo thuyết Tin Lành, nhất là ở Ý và Anh. Ngài quyết định trang hoàng quảng trường Đền thờ Thánh Phêrô bằng hàng cột Bernini và 2 đài phun nước. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Alexan%C4%91%C3%AA_VII
238. CLEMENS IX (20 và 26-6-1667 - 9-12-1669) sinh tại Pistoia. Ngài làm trung gian hoà giải giữa các nước Pháp, Tây Ban Nha, Anh và Hà Lan, để đem lại hoà bình cho vùng Aquisgrana. Thời ngài, Hàng Cột Bernini của Đền thờ Thánh Phêrô (284 cột) được trang trí với 140 tượng thánh. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Cl%C3%AAment%C3%AA_IX
239. CLEMENS X (29-4 và 11-5-1670 - 22-7-1676) sinh tại Roma. Ngài can thiệp vào việc bầu chọn vua Ba Lan. Ngài rất được yêu kính vì có lòng xác tín và vì chiến thắng quân Thổ Nhĩ Kỳ trong trận Chaezim. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Cl%C3%AAment%C3%AA_X
240. Cp. INNOCENS XI (21-9 và 4-10-1676 - 12-8-1689) sinh tại Como. Ngài huỷ bỏ quyền bất khả xâm phạm về mặt pháp lý và thói gia đình trị. Để chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ, ngài cầu viện vua Ba Lan, John Sobiesky, đã từng đánh thắng quân Thổ ở Vienne. Ngài lập lễ kính Thánh danh Đức Mẹ Maria. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Inn%C3%B4cent%C3%AA_XI
241. ALEXANDER VIII (6 và 16-10-1689 - 1-2-1691) sinh ở Venice. Ngài giúp vua Ba Lan và dân Venice chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Alexan%C4%91%C3%AA_VIII
242. INNOCENS XII (12 và 15-7-1691 - 27-9-1700) sinh tại Naples. Ngài quy định các linh mục phải mặc áo chùng hằng ngày và tĩnh tâm theo định kỳ. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Inn%C3%B4cent%C3%AA_XII
243. CLEMENS XI (23, 30-11 và 8-12-1700 - 19-3-1721) sinh tại Urbino. Là người học thức cao và say mê nghệ thuật, ngài làm phong phú thêm cho thư viện Vatican. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Cl%C3%AAment%C3%AA_XI
244. INNOCENS XIII (8 và 18-5-1721 - 7-3-1724) sinh tại Roma. Ngài mạnh mẽ can thiệp để giúp đỡ vào Giáo hội Tây Ban Nha. Ngài gửi 100.000 triều thiên cho các hiệp sĩ Malta, để khích lệ tinh thần, giúp họ chiến đấu chống quân Thổ Nhĩ Kỳ. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Inn%C3%B4cent%C3%AA_XIII
245. BENEDICTUS XIII (29-5 và 4-6-1724 - 21-2-1730) sinh tại Gravina di Pugli. Ngài đã tận tâm làm việc vì sứ mạng thiêng liêng của mình. Trong dịp Năm Thánh thứ 17 (1725), ngài khánh thành công trình Trinità dei Monti tuyệt vời ở Roma. Ngài tuyên phong cho Thánh Louis Gonzaga và Thánh Stanislaus, bổn mạng nước Ba Lan. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Bi%E1%BB%83n_%C4%90%E1%BB%A9c_XIII
246. CLEMENS XII (12 và 16-7-1730 - 6-2-1740) sinh tại Florence. Ngài tránh can thiệp vào các cuộc chiến khác nhau nổ ra trong thời kỳ đó. Ngài bãi bỏ luật cấm chơi xổ số và phạt vạ tuyệt thông những ai có liên hệ với hội Tam Điểm. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Cl%C3%AAment%C3%AA_XII
247. BENEDICTUS XIV (17 và 21-8-1740 - 3-5-1758) sinh tại Bologna. Cùng với Thánh Leonard, ngài truyền bá lòng sùng mộ "Đường Thánh Giá". Ngài tiếp nhận công trình chân dung các giáo hoàng trong Đền thờ Thánh Phaolô ở Roma http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Bi%E1%BB%83n_%C4%90%E1%BB%A9c_XIV
248. CLEMENS XIII (6 và 16-7-1758 - 2-2-1769) sinh tại Venice. Ngài phải đối phó với những vấn đề do chủ nghĩa duy lý tạo ra. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Cl%C3%AAment%C3%AA_XIII
249. CLEMENS XIV (19, 28-5 và 4-6-1769 - 22-9-1774) sinh tại San Arcangelo (Rimini). Ngài cố gắng canh tân những mối quan hệ bình thường với triều đình các nước Công giáo. Ngài sáng lập Bảo tàng Clementine. Ngài đã sửa đổi những quy tắc cho Kinh sĩ hội Sixtine. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Cl%C3%AAment%C3%AA_XIV
250. PIUS VI (15 và 22-2-1775 - 29-8-1799) sinh tại Cesena. Hoàng đế Napoléon đánh chiếm Roma và bắt giữ giáo hoàng. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_VI
251. PIUS VII (14 và 21-3-1800 - 20-8-1823) sinh tại Cesena. Để hoà hoãn với Napoléon, ngài ký hiệp ước cải thiện vị trí của Giáo hội tại Pháp. Ngài đội vương miện cho hoàng đế Napoléon ở Paris, nhưng về sau ngài phạt vạ tuyệt thông ông ta vì những bất đồng gay gắt. Ngài sáng tạo quốc kỳ Toà Thánh. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_VII
252. LEO XII (28-9 và 5-10-1823 - 10-2-1829) sinh tại Genga, Spoleto. Ngài tái phê chuẩn sự có mặt của dòng Tên và xoá sổ tác phẩm của Galileo khỏi danh mục sách cấm. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 20 (1825). Ngài tái thiết đền thờ Thánh Phaolô đã bị hoả hoạn; nhiều bức bích hoạ tranh tượng giáo hoàng đã bị hoả thiêu http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_L%C3%AA%C3%B4_XII
253. PIUS VIII (31-3 và 5-4-1829 - 30-11- 1830) sinh tại Cingoli. Thời gian này, ở Roma, các phong trào chính trị đòi thống nhất nước Ý đang chiếm ưu thế. Ngài là người cởi mở, có liên hệ với Sultan trong việc ủng hộ Armenia. Ngài khởi xướng dịch vụ bưu chính của giáo triều Vatican. Ngài tăng cường hoạt động truyền giáo trên thế giới. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_VIII
254. GREGORIUS XVI (2 và 6-2-1831 - 1-6-1846) sinh tại Belluno. Ngài dựa vào quyền lực của khối Liên Minh Thánh (Áo, Phổ, Nga) để điều hành giáo triều. Ngài rút ngắn số tuổi pháp định từ 25 xuống 21. Ngài thành lập các viện Bảo Tàng Ai Cập và Etruscan. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Gr%C3%AAg%C3%B4ri%C3%B4_XVI
255. PIUS IX (16 và 21-6-1846 - 7-2-1878) sinh tại Senigallia. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 21 (1875), nhưng không mở các Cửa Thánh. Ngài công bố Ơn Bất Khả Ngộ của giáo hoàng. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_IX
256. LEO XIII (20-2 và 3-3-1878 - 20-7-1903) tên là Joachim Pecci, sinh tại Carpineto. Ngài công bố thông điệp Rerum Novarum "Tân Sự". Ngài là giáo hoàng đầu tiên được lên phim. Ngài cử hành Năm Thánh thứ 22 (1900) và đền thờ Thánh Phêrô lần đầu tiên được chiếu sáng bằng các đèn điện. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_L%C3%AA%C3%B4_XIII
257. Th. PIUS X (4 và 9-8-1903 - 20-8-1914) tên là Giuseppe Sarto, sinh tại Riese. Ngài chống đối thuyết Duy Tân, duyệt lại bản Thánh Kinh Vulgata, thành lập học viện Thánh Kinh Giáo hoàng và khích lệ các nhà chú giải Thánh Kinh qua thông điệp Spiritus Paraclitus. Ngài cho phép trẻ em được dễ dàng đến với bí tích Thánh Thể. Ngài canh tân bộ Giáo luật, chăm lo những vấn đề xã hội và cố gắng ngăn cản cuộc Thế chiến I. Ngài được tuyên phong hiển thánh ngày 29-5-1954. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_X
258. BENEDICTUS XV (3 và 6-9-1914 - 22-1-1922) tên là Francis Della Chiesa, sinh tại Genoa. Ngài cố gắng xoa dịu những đau khổ do cuộc Thế chiến I gây nên và làm trung gian hoà giải các phe phái lâm chiến. Ngài công bố bộ Giáo Luật mới (1917). Ngài kêu mời các vị thừa sai tích cực lo việc truyền giáo, tách rời hoạt động chính trị qua thông điệp Maximum illud và khích lệ các nhà chú giải Thánh Kinh qua thông điệp Spiritus Paraclitus. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Bi%E1%BB%83n_%C4%90%E1%BB%A9c_XV
259. Cp. PIUS XI (6 và 12-2-1922 - 10-2-1939) tên là Achille Ratti, sinh tại Desio, Milan. Ngài đặt nền tảng cho phong trào Công giáo Tiến hành, phát triển công cuộc truyền giáo độc lập với mọi thành kiến. Ngài lưu tâm đến Đông Phương: tấn phong giám mục Trung Quốc và giám mục Nhật Bản đầu tiên, mở rộng Học viện Giáo hoàng Đông Phương, lập một chủng viện Nga. Ngài khuyến khích việc giáo dục Kitô giáo, tố cáo những việc làm quá đáng của các chủ nghĩa đương thời. Ngài dàn xếp với Mussolini về vấn đề Roma, thoả ước Lateranus, hình thành Thánh đô Vatican, chống lại chủ nghĩa quốc xã. Thánh nữ Têrêxa Hài Đồng Giêsu được ngài tuyên phong có ảnh hưởng mạnh trong cuộc sống thiêng liêng của ngài. Ngài được phong chân phước ngày 3-9-2000. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_XI
260. PIUS XII (2 và 12-3-1939 - 9-10-1958) tên là Eugenio Pacelli, sinh tại Roma. Ngài tích cực can thiệp để chấm dứt Thế chiến II. Vatican trở thành nơi trú ẩn cho nhiều người bị bách hại về chính trị hoặc chủng tộc. Ngài khuyến khích mọi nỗ lực để xây dựng một nền dân chủ Kitô giáo thật sự. Ngài viết nhiều thông điệp về Giáo Hội (Mystici Corporis), về nghiên cứu Thánh Kinh (Divino Afflante Spiritu), về thần học, phụng vụ và công bố tín điều Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời (1950). http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Pi%C3%B4_XII
261. Cp. JOANNES XXIII (28-10 và 8-11-1958 - 3-6-1963) tên là Angelo Giuseppe Roncalli, sinh tại Sotto il Monte (Bergamo). Qua tông sắc "Humanae Salutis", ngài triệu tập Công đồng Chung XXI, quen gọi là Công đồng Vatican II (khai mạc 11-10-1962). Công đồng nghiên cứu về mọi mặt của Giáo Hội: đời sống phụng vụ, các mối quan hệ xã hội, Giáo Hội và thế giới hiện đại, Giáo hội Công giáo và phong trào đại kết. Ngài là người bình dị, có tâm hồn tông đồ, rộng mở đặc biệt để liên kết mọi người. Ngài được tuyên phong chân phước ngày 3-9-2000. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Gioan_XXIII
262. PAULUS VI (21 và 30-6-1963 - 6-8-1978) tên là Giovanni B. Montini, sinh tại Concesio, Brescia. Ngài đã điều hành và kết thúc Công đồng Chung Vatican II (8-12-1965). Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên thực hiện các cuộc công du đến các nước khác để loan báo Tin Mừng Đức Kitô. Ngài đơn giản các nghi thức giáo hoàng. Ngài đã thiết lập tổ chức Thượng Hội đồng Giám mục để cùng chia sẻ trách nhiệm chung trong việc điều hành Giáo Hội toàn cầu. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Phaol%C3%B4_VI
263. JOANNES PAULUS I (26-8 và 3-9-1978 - 28-9-1978) tên là Albino Luciani, sinh tại Forno di Canale, Belluno. Ngài là vị đầu tiên chọn tên hiệu 2 vị thánh. Ngài đơn giản nghi lễ đăng quang giáo hoàng. Ngài qua đời vì nhồi máu cơ tim đang khi đọc sách trên giường. Ngài được coi là một vị giáo hoàng vui tươi. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Gioan_Phaol%C3%B4_I
264. JOANNES PAULUS II (16 và 22-10-1978 - 2-4-2005) tên là Karol Jozef Wojtyla, sinh ngày 18-5-1920 tại Wadowice (Kraków), Ba Lan. Thụ phong linh mục ngày 1-11-1946, giám mục ngày 28-9-1958, hồng y 26-6-1967, đắc cử giáo hoàng ngày 16-10-1978 và bắt đầu thi hành sứ vụ sáu ngày sau đó. Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên gốc Ba Lan mà không phải người Ý kể từ Đức Giáo hoàng Adrianus VI vào năm 1522. Ngài cho ban hành bản văn Thánh Kinh Vulgata mới. Ngài gặp gỡ Thượng phụ Athenagoras I ở Constantinople và rất nhiều nhà lãnh đạo thế giới. Ngày 13-5-1981, trong cuộc tiếp kiến ở Đền thờ Thánh Phêrô, ngài bị trọng thương do Mehmet Ali Agca, một thanh niên Thổ Nhĩ Kỳ, mưu sát.
- Trong suốt hơn 26 năm điều hành Giáo hội, ngài đã thực hiện 104 chuyến thăm mục vụ các nước và 146 chuyến thăm trong nước Ý. Là giám mục Rôma, ngài đã thăm 317 trong số 333 giáo xứ trong giáo phận.
Năm 1994, Đức Joannes Paulus II được Tạp chí Times bầu chọn là "Nhân vật trong năm".
- Các văn kiện chính mà Đức Joannes Paulus II đã ban hành gồm 14 Thông điệp, 15 Tông huấn, 11 Tông Hiến, và 45 tông thư. Ngài còn xuất bản năm cuốn sách: "Crossing the Threshold of Hope" (1994); "Gift and Mystery: On the 50th Anniversary of My Priestly Ordination" (1996); "Roman Triptych - Meditations," tuyển tập thơ (2003); "Rise, Let Us Be On Our Way" (5-2004) và "Memory and Identity" (2005).
- Ngài chủ trì 147 lễ phong chân phước và phong chân phước cho 1.338 người Công giáo. Ngài còn chủ trì 51 lễ phong thánh, trong đó đã phong thánh cho 482 vị. Tại chín hội nghị các hồng y mà ngài tổ chức, ngài đã phong 231 hồng y. Ngài còn chủ trì 15 Thượng Hội đồng Giám mục.
- Giáo hội đang mở hồ sơ phong thánh cho ngài. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Gioan_Phaol%C3%B4_II
- Tháng 7-1953, đỗ tiến sĩ Thần học tại Đại học Munich và từ năm 1959 làm giáo sư tại Đại học Bonn.
- Ngày 24-3-1977, Ngài nhậm chức Tổng Giám mục tổng giáo phận Munich. Ngày 27-6-1977, Đức Giáo Hoàng Phaolô VI phong ngài làm hồng y tổng giáo phận Munich. Hồng y Ratzinger được Đức Gioan Phaolô II bổ nhiệm làm Tổng trưởng Bộ Giáo lý Đức tin ngày 25-11-1981.
- Đức Benedictus là vị giáo hoàng xuất thân từ Đức sau gần 950 năm. http://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%C3%A1o_ho%C3%A0ng_Bi%E1%BB%83n_%C4%90%E1%BB%A9c_XVI
- Trong thế kỷ thứ 11, đã từng có 3 vị giáo hoàng người Đức là Giáo Hoàng Clemente II (1046-1047), Damasus II (1048) và Victor 2 (1055-1057).
VÀI ĐIỀU LÝ THÚ VỀ CÁC GIÁO HOÀNG
-Có 76 vị đã được tuyên phong Hiển thánh, 10 vị đã được tuyên phong Chân phước.
-Có 36 giáo hoàng không được công nhận.
-Triều đại dài nhất là của Đức Pius IX: 32 năm (1846-1878), triều đại ngắn nhất là của Đức Stephanus I: 1 ngày (23-3-752).
-Vị Giáo hoàng già nhất là Đức Adrianus I, được bầu lúc 80 tuổi (9-2-772), qua đời 25-12-795, thọ 103 tuổi.
-Vị trẻ nhất là Đức Benedictus IX, đắc cử lần thứ nhất lúc 12 tuổi (1032) và đã được bầu chọn 3 lần
-Những danh hiệu được dùng nhiều nhất: Joannes 23 lần, Gregorius 16 lần,
-Benedictus 16 lần và 43 danh hiệu chỉ được dùng một lần.
No comments:
Post a Comment